Sacombank – 30 năm thăng trầm và hành trình trở thành ngân hàng đại chúng

(KTSG) – Ra đời vào đầu thập niên 90, Sacombank là một trong số rất ít thương hiệu ngân hàng được xây dựng thành công, duy trì và phát triển mạnh mẽ cho đến tận ngày nay. Trong quá trình đó, quan niệm “dụng tâm đối đãi để trở thành ngân hàng đại chúng trong mắt khách hàng” là chưa bao giờ thay đổi. KTSG đã có buổi trao đổi với bà Nguyễn Đức Thạch Diễm, Thành viên HĐQT, Tổng giám đốc Sacombank để tìm hiểu câu chuyện xây dựng thương hiệu của ngân hàng đã đi qua 3 thập niên.

Bà Nguyễn Đức Thạch Diễm.

KTSG: Cái tên Sacombank thường xuyên xuất hiện trong các bảng xếp hạng về thương hiệu từ thị trường nội địa đến thị trường quốc tế, cụ thể là chương trình Thương hiệu Vàng TPHCM hay Top 500 thương hiệu ngân hàng lớn nhất toàn cầu. Nếu tự đánh giá thì bà sẽ “định giá” thương hiệu Sacombank như thế nào?

– Bà Nguyễn Đức Thạch Diễm: Để đánh giá sức khỏe một thương hiệu, tôi nghĩ cần căn cứ trên rất nhiều yếu tố như tính tuân thủ quy định pháp luật và chuẩn mực quốc tế; tính sáng tạo; năng lực, hiệu quả tài chính; uy tín truyền thông; mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm dịch vụ… Với những hạng mục này, chúng tôi tự tin là mình đang làm rất tốt và với tôi, Sacombanh luôn là ngân hàng chất lượng và hoàn thiện trong mọi thời kỳ.

KTSG: Vậy trong hành trình xuyên suốt gần 3 thập kỷ qua, điều gì mà người Sacombank cảm thấy tự hào, thưa bà?

– Đứng vững sau một hành trình gần 30 năm nhiều thăng trầm, Sacombank có rất nhiều điều đáng tự hào, nhưng tự hào nhất là việc chúng tôi đã tạo dựng được thương hiệu Người Sacombank máu lửa, có tâm có tài. Chúng tôi không chỉ có các thành viên Hội đồng quản trị nhạy bén, giàu bản lĩnh, mà còn có một Ban điều hành luôn đi đầu trong việc thực hiện các chiến lược kinh doanh và một đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên môn cao, luôn sẵn sàng học hỏi và bứt phá mỗi ngày.

Điều đáng tự hào thứ hai là mỗi khi nhắc đến Sacombank, công chúng lại nhớ đến một thương hiệu luôn đi tiên phong trong nhiều hoạt động của ngành tài chính – ngân hàng tại Việt Nam, thậm chí ở nhiều khía cạnh, chúng tôi còn là người đầu tiên khai phá và thực hiện.

Tính đến hiện tại, Sacombank sở hữu mạng lưới gần 570 điểm giao dịch tại 52 tỉnh thành Việt Nam và hai nước Lào, Campuchia – một con số khổng lồ mà không phải doanh nghiệp nào cũng có. Cần biết là cách đây vài chục năm, việc doanh nghiệp muốn mở chi nhánh nội địa tại khu vực ngoài địa bàn đăng ký hoạt động đã khó chứ đừng nói đến tham vọng tiến ra thị trường nước ngoài nhưng chúng tôi đã làm được và làm rất thành công. Chúng tôi cũng là ngân hàng đầu tiên phát hành cổ phiếu đại chúng vào năm 1996 và niêm yết trên HOSE vào năm 2006, là ngân hàng đầu tiên được phép thành lập Công ty Liên doanh Quản lý Quỹ đầu tư Chứng khoán Việt Nam (2003) và gần đây nhất là ngân hàng đầu tiên tổ chức Đại hội đồng cổ đông thường niên theo hình thức trực tuyến. Ở khía cạnh sản phẩm – dịch vụ, Sacombank lại tiếp tục là cái tên tiên phong khi là một trong những đơn vị đầu tiên triển khai hàng loạt sản phẩm dịch vụ công nghệ cao như thanh toán bằng cách quét mã QR hoặc Tap to phone, phát hành thẻ chip nội địa EMV, xác thực tài khoản trực tuyến bằng eKYC,…

Vượt trên tất cả, chúng tôi vô cùng tự hào khi Sacombank đã xây dựng thành công hình ảnh ngân hàng đại chúng trong mắt khách hàng. Giờ đây, khách hàng đi tới đâu cũng dễ dàng tìm thấy Sacombank ở đó và dù là họ ở phân khúc nào – truyền thống hay hiện đại, chúng tôi đều có thể đáp ứng trọn vẹn.

KTSG: Ngoài những nốt “thăng”, Sacombank đã vượt qua giai đoạn “trầm” như thế nào, thưa bà?

– Chúng tôi cũng như các doanh nghiệp khác, con đường phát triển sẽ lúc thăng lúc trầm. Có những lúc chúng tôi hãnh diện đứng trên đỉnh hoàng kim – nơi mà thương hiệu Sacombank là một trong những đại diện cho các thành tựu nổi bật nhất của ngành ngân hàng Việt Nam. Nhưng có những lúc chúng tôi phải chấp nhận bước chậm lại để đối mặt với hàng loạt thử thách nhằm vươn tới những mục tiêu lớn hơn như mở rộng quy mô, mở rộng mạng lưới và đi tiên phong trong các chính sách phát triển của ngành.

Nhưng dù thương trường có chuyển biến thế nào, chúng tôi cũng luôn tâm niệm phải xác định được lý tưởng của mình, phải gìn giữ, kế thừa và phát huy nó. Chính nó sẽ là kim chỉ nam cho mình đi đúng hướng. Chúng tôi may mắn có những thế hệ lãnh đạo giàu nhiệt huyết, những người luôn nhạy bén với thời cuộc, luôn tận tâm với công việc và đề cao sứ mệnh mang lại những giá trị tối ưu nhất cho khách hàng, cho cổ đông.

Cho tới bây giờ, trong hệ thống các ngân hàng tại Việt Nam, gần như chưa có cái tên nào được nhắc đến với khả năng xử lý nợ xấu tốt như Sacombank. Từ năm 2017 đến nay, Sacombank đã xử lý gần 47.000 tỉ đồng nợ xấu và tài sản tồn đọng thuộc đề án tái cấu trúc, đưa tỷ lệ tài sản tồn đọng giảm xuống dưới 9% trong tổng tài sản. Riêng năm ngoái tổng nợ xử lý đạt hơn 15.200 tỉ đồng, vượt mục tiêu so với kế hoạch.

Hiện chúng tôi vẫn đang bám sát các hạng mục trong lộ trình tái cơ cấu, khẩn trương xử lý tiếp tục các tài sản tồn đọng và tạo đột phá trong hoạt động ngân hàng số. Giờ đây, sau khi đã kiện toàn, chúng tôi dùng sự công tâm, minh bạch, sự nhất quán và tính kỷ luật cao để tăng tốc đưa Sacombank trở lại vị thế dẫn đầu.

KTSG: Nhưng thị trường ngày nay cũng đã khác xưa rất nhiều?

– Lĩnh vực ngân hàng đúng là đang có nhiều sự chuyển biến mạnh mẽ khi sản phẩm dịch vụ có xu hướng số hóa và tối giản với phương thức tiếp thị độc đáo. Sacombank tất nhiên không để mình nằm ngoài xu hướng trên. Chúng tôi luôn cải tiến hệ sản phẩm – dịch vụ cùng hệ thống vận hành nội bộ theo hướng ứng dụng các thành tựu công nghệ mới nhất nhằm rút ngắn tối đa các tác vụ thủ công, tiết kiệm thời gian, mang lại sự tiện lợi và tối ưu chi phí cho khách hàng lẫn nguồn lực lao động.

Sacombank cũng thay đổi cách thức tiếp cận khách hàng, từ chỉ sử dụng các kênh truyền thông truyền thống, chúng tôi đã tạo lập các kênh tiếp cận khác với nội dung mới lạ nhằm trở nên gần gũi hơn với các thế hệ công chúng, đặc biệt là thế hệ Gen Y, Gen Z.

Riêng về nhân sự, chúng tôi đã đặt thêm nhiều tiêu chí tuyển dụng nhằm đảm bảo lực lượng lao động của Sacombank luôn thích ứng được với những biến động của thị trường.

KTSG: Vậy hành trình xây dựng thương hiệu nói riêng và hoạt động kinh doanh sắp tới có điểm nhấn gì khác trước không, thưa bà?

– Như tôi đã có đề cập ở trên, hành trình xây dựng thương hiệu cũng như triển khai các hoạt động kinh doanh sắp tới của chúng tôi sẽ theo hướng hiện đại và gia tăng tốc độ số hóa. Các sản phẩm dịch vụ được cập nhật và đổi mới liên tục, đồng thời được ra mắt dưới nhiều dạng thức khác nhau để phù hợp với thói quen của từng đối tượng khách hàng. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng, dù có thay đổi đến thế nào thì bản chất hoạt động của lĩnh vực ngân hàng vẫn y như vậy, tức vẫn phải đảm bảo được uy tín, minh bạch, khả năng thích ứng, nắm bắt thị trường và nhất là giữ vững sự kết nối với khách hàng.

Từ trước đến nay, Sacombank không chỉ đơn thuần xem khách hàng là đối tượng phục vụ mà chúng tôi xem họ là bạn, là người sát cánh bên mình trong suốt quá trình phát triển. Chúng tôi luôn đối đãi với họ bằng cái tâm, cung cấp những sản phẩm tiện ích nhất, phù hợp nhất, luôn đi cùng họ trong mọi chặng đường, trong các khía cạnh vấn đề, cùng cân nhắc hướng đi và tư duy chiến lược tương lai.

Bên cạnh đó, chúng tôi luôn giữ uy tín trong mọi cam kết của mình, từ chất lượng sản phẩm – dịch vụ hoàn hảo, từ cách tương tác thân thiện, gần gũi, từ thông tin chính xác về thương hiệu mà khách hàng nhận được mỗi ngày cho đến phương án kiểm soát rủi ro, những chiến lược phát triển nhạy bén trong tương lai… Tất cả đều phải luôn chỉn chu hết mức có thể. Những gì chúng tôi làm đều nhằm ghi dấu Sacombank trong lòng công chúng như một ngân hàng đa năng, cung cấp toàn bộ các giải pháp tài chính từ truyền thống đến hiện đại.

KTSG: Nỗ lực tiếp tục xây dựng niềm tin trong lòng khách hàng sau những thăng trầm đã qua đang được Sacombank truyền tải qua những thông điệp ra sao?

– Khẩu hiệu mà Sacombank đưa ra là “Tính cam kết, sự trách nhiệm, đổi mới và tiên phong”. Những yếu tố trên không chỉ là những tiêu chuẩn cần có trong quá trình xây dựng thương hiệu của Sacombank nói riêng mà mở rộng ra, đó còn là những yếu tố quan trọng giúp một doanh nghiệp trường tồn.

Riêng năm nay, thông điệp của chúng tôi là “Vững tâm – Vươn tầm”. Vững tâm để nâng thước đo nội lực và vươn tầm để hướng giá trị tương lai. Nội lực là ở đây là tính trách nhiệm, là sự bản lĩnh và năng lực chuyên môn. Thử thách không làm chúng tôi chùn bước cũng không làm chúng tôi đi ngược lại những lý tưởng của mình, ngược lại nó là động lực để chúng tôi tiến lên, vươn đến những tầm cao mới và khẳng định vị thế của mình.

Dũng Nguyễn thực hiện

BẢNG CÂU HỎI

Lâu nay, khi nói đến xây dựng thương hiệu, phần lớn chúng ta nghĩ nhiều đến cách thức truyền thông, quảng cáo, thiết kế logo, slogan – là việc thể hiện hình ảnh thương hiệu, nhưng để xây dựng được thương hiệu không đơn giản là vậy. Truyền thông quảng cáo là một trong những công cụ quan trọng để bán hàng, góp phần xây dựng và duy trì nhận diện thương hiệu, nhưng chức năng của truyền thông quảng cáo chỉ là bước trung gian, là công cụ kết nối giữa giá và giá trị, giữa thương hiệu và khách hàng chứ không phải nơi “bắt đầu” hay điểm “chuyển tiếp” của quá trình xây dựng và bảo vệ thương hiệu.

Tiếp thị thương hiệu và bảo vệ thương hiệu ngày nay đã khác, nó không còn là nhiệm vụ duy chỉ của bộ phận chức năng mà đã là trách nhiệm của toàn hệ thống kinh doanh. Khách hàng ngày nay đã thay đổi, họ không còn trả tiền chỉ cho sản phẩm hay dịch vụ, mà cho toàn bộ hệ thống kinh doanh. Một chiến dịch truyền thông hiệu quả là làm nổi bật được những lợi ích thương hiệu một cách sáng tạo, chứ không phải sáng tạo ra những giá trị trừu tượng mông lung khó lượng hoá và sở hữu.

Sản phẩm được làm ra từ nhà máy nhưng thương hiệu được định hình trong tâm trí người tiêu dùng và quá trình định hình thương hiệu trong tâm trí người tiêu dùng đòi hỏi thời gian với cả một chặng đường chinh phục trái tim khách hàng bằng sự hoàn thiện sản phẩm liên tục, chất lượng đảm bảo, hình ảnh thương hiệu nhất quán, phù hợp với người dùng và thời đại…

Xây dựng thương hiệu phải bắt đầu từ bên trong, khởi đầu với người lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp nhưng quyết định đến sự bền vững lại nằm ở từ những nhân sự có ít quyền lực nhất ở trong công ty. Có vậy mới tập hợp sức mạnh đội ngũ, tinh thần tự giác, tính nhất quán và cả sự kiểm soát nội bộ tránh những sự sai sót nhỏ nhưng gây hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra…có thể làm sụp đổ một thương hiệu nổi tiếng lâu đời.

Ngoài ra, việc sở hữu một thương hiệu mạnh với một ý tưởng thương hiệu độc đáo cũng không thể đảm bảo cho sự thành công vĩnh viễn của doanh nghiệp. Từ đó có thể thấy rằng “Một doanh nghiệp thành công không chỉ do sở hữu một thương hiệu nổi tiếng nhưng chắc chắn họ phải có một mô hình kinh doanh hiệu quả” và việc xây dựng và bảo vệ thương hiệu, trách nhiệm và quyền lực không chỉ gói gọn ở “Tổng hành dinh”.

Chính vì những lý do trên, việc đánh giá và nhận xét về sức khoẻ của một thương hiệu ngày nay không chỉ dừng lại ở phần bề nổi – truyền thông, mà còn phải xét đến những yếu tố nền tảng thương hiệu (Brand platform) – là nền móng sức mạnh thương hiệu, giúp doanh nghiệp thực sự sở hữu được các lợi thế cạnh tranh lâu dài và bền vững.

Từ quan điểm kể trên, Thời báo Kinh tế Sài Gòn, với sự tư vấn của các chuyên gia về xây dựng thương hiệu, đã thiết kế ra bảng câu hỏi dưới đây để qua đó chọn ra những doanh nghiệp xứng đáng để trao danh hiệu Thương hiệu Vàng TP. Hồ Chí Minh.

Bảng Câu Hỏi  
1. Tuân thủ pháp luật: 10 điểm Không Điểm tối đa Điểm doanh nghiệp tự chấm
a.   Minh bạch tài chính (Doanh nghiệp có báo cáo tài chính không ? Báo cáo tài chính có được kiểm toán bởi tổ chức độp lập? Doanh nghiệp có công bố công khai báo cáo tài chính không?)     4  
b.   Công bố thông tin báo cáo tài chính đúng hạn và ít sai lệch không ? (dành cho doanh nghiệp niêm yết)     2  
c.   Doanh nghiệp có áp dụng các quy định về vệ sinh an toàn thực thẩm, và các Tiêu chuẩn đo lường chất lượng và các tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn chất lượng khác trong nước và quốc tế.     4  
Diễn giải: …………………………. ………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………………….  
2. Hiệu quả hoạt động: 10 điểm Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Điểm tối đa Điểm doanh nghiệp tự chấm
a.   Doanh thu       3  
b.   Lợi nhuận       3  
c.   Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận       3  
d.   Tỉ lệ phần trăm doanh thu của từng sản phẩm (nhóm sản phẩm) đăng ký tham gia.       1  
 
3. Đạo đức kinh doanh: 10 điểm Không Điểm tối đa Điểm doanh nghiệp tự chấm
a.     Doanh nghiệp có xây dựng và áp dụng bộ chuẩn mực về đạo đức kinh doanh không? (nếu có xin liệt kê một số ý chính), trong đó bao gồm bảo vệ môi trường, chính sách minh bạch, phòng chống tham nhũng…     3  
b.     Doanh nghiệp có quan tâm tạo ra nơi làm việc an toàn, thân thiện; có đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ cho người lao động không? (nếu có xin vui lòng cho biết những hoạt động đầu tư cụ thể cho mục tiêu này)     3  
c.      Doanh nghiệp có xây dựng qui trình, có hệ thống tiếp nhận và xử lý khiếu nại của người tiêu dùng không? (nếu có xin cho biết trung bình thời gian giải quyết một khiếu nại mất bao lâu).     3  
d.     Các nội dung khác: ………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………… ……………… 1  
 
4. Các hoạt động xã hội: 10 điểm Không Điểm tối đa Điểm doanh nghiệp tự chấm
a.   Doanh nghiệp  có các hoạt động của xã hội hay không?     2  
b.   Các hoạt động chăm lo đời sống cho nhân viên ?   4  
c.   Số tiền bình quân của doanh nghiệp chi ra hàng năm cho các hoạt động xã hội   4  
  1. Doanh nghiệp có các hoạt động của xã hội:
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
  1. Các hoạt động chăm lo đời sống cho nhân viên:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
  1. Số tiền bình quân của doanh nghiệp chi ra hàng năm cho các hoạt động xã hội:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
5. Nhân sự và chính sách nhân sự: 10 điểm Điểm tối đa Điểm doanh nghiệp tự chấm
a. Trình độ chuyên môn của người lao động (%): 3  
Thạc sĩ :…%  ;Cử nhân/ kỹ sư:…% ;Lao động phổ thông/Lao động có tay nghề:…%;   Khác:…%
b. Doanh nghiệp có tuyển dụng lao động chuyên môn là người nước ngoài hay không? (bao nhiêu %). 1  
Có:           Bao nhiêu;        % Không:
c. Tỉ lệ tăng lương bình quân cho doanh nghiệp trong 3 năm gần nhất: 3  
Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
?  % ? % ? %
d. Những chính sách thưởng và phúc lợi doanh nghiệp đang áp dụng cũng như các chương trình phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp hiện tại và cho tương lai:…………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………   2  
e. Vài nét về văn hóa doanh nghiệp (nếu có): …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………   1  
 
6. Nghiên cứu và phát triển (R&D), giải pháp đổi mới sáng tạo bao gồm các giải pháp hữu ích: 10 điểm Không Điểm tối đa Điểm doanh nghiệp tự chấm
a.   Doanh nghiệp có đầu tư cho R&D (hoặc doanh nghiệp có những chương trình nhằm phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, công nghệ) không? (nếu có xin cho biết tỉ lệ phần trăm trên doanh thu hàng năm dành cho hoạt động R&D hoặc chi phí hàng năm dành cho hoạt động phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, công nghệ) ………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………. 4  
b.   Các giải pháp đổi mới sáng tạo trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp ?     2  
c.   Công nghệ doanh nghiệp đang áp dụng cho quy trình sản xuất là do doanh nghiệp tự nghiên cứu hay nhập khẩu, tính cập nhật ? Tự nghiên cứu   Nhập khẩu     3  
d.   Doanh nghiệp có chiến lược đầu tư và đổi mới công nghệ, quản lý bán hàng cho doanh nghiệp hay không ?     1  
 
7. Tầm nhìn chuyển giao thế hệ: 10 điểm Không Điểm tối đa Điểm doanh nghiệp tự chấm
a.   Chiến lược phát triển nguồn nhân lực     3  
b.   Có giải pháp áp dụng để đào tạo nguồn nhân lực     3  
c.   Doanh nghiệp dành ra bao nhiêu phần trăm (%) trên doanh thu hàng năm để đầu tư cho nguồn nhân lực   4  
  a.Chiến lược phát triển nguồn nhân lực (nếu có):……………………………………… ………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………..   b.Có giải pháp áp dụng để đào tạo nguồn nhân lực (liệt kê nếu có):……………… ………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………….. c.% doanh thu hằng năm để đầu tư cho nguồn nhân lực: ……………………………. ………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………..  
8. Quảng bá thương hiệu: 20 điểm Điểm tối đa Điểm doanh nghiệp tự chấm
a. Sơ lược về tầm nhìn và mục tiêu định vị và phát triển thương hiệu của doanh nghiệp – và những hoạt động để thực hiện:……………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………………….   4  
b. Các hoạt động quảng bá thương hiệu doanh nghiệp đang áp dụng: ……………………. ………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………………….   4  
c. Doanh nghiệp có kế hoạch và giải pháp bảo vệ thương hiệu hay không? (Các công cụ bảo vệ thương hiệu: (1) chống hàng giả, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ; (2) sử dụng các biện pháp kỹ thuật, (3) sử dụng các rào cản tâm lý; (4) sử dụng rào cản chi phí chuyển đổi; (5) các chương trình khách hàng thường xuyên và các biện pháp khác của doanh nghiệp)……………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………………….   6  
d. Doanh nghiệp có các báo cáo nghiên cứu về tiếp thị không? Nếu có xin tóm lược một số kết quả của báo cáo gần nhất về: Độ nhận biết thương hiệu như: Share of voice (SOV); Top of mind (TOM); Brand awareness; Các phản hồi đánh giá của khách hàng về thương hiệu nếu có………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………………….   6  
 
9. Hệ thống quản lý và độ phủ của thương hiệu: 20 điểm Điểm tối đa Điểm doanh nghiệp tự chấm
a. Cho biết thị phần sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp, dựa theo nguồn dữ liệu nào? + Thị phần: ………………………………………………………………………………………………. + Nguồn dữ liệu:…………………………………………………………………………………………   8  
b. Số lượng đại lý tiêu thụ của doanh nghiệp là bao nhiêu? Mức tăng hàng năm so với đối thủ cạnh tranh là ít, trung bình hay nhiều: + Số lượng đại lý tiêu thụ của doanh nghiệp:……………………………………………………. + Mức tăng hàng năm: ít: Trung bình: Nhiều:   6  
c. Những giải pháp doanh nghiệp đang và sẽ áp dụng để tiếp cận khách hàng trong thời đại của cuộc cách mạng số : ………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………………….   4  
d. Để phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp, trong thời gian qua doanh nghiệp có nâng cấp hệ thống quản lý hay không ? 2  
      Không
     Có:  Những chương trình nào? …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..  
 
10. Chất lượng và an toàn: 20 điểm Điểm tối đa Điểm doanh nghiệp tự chấm
a. Tóm tắt tầm nhìn và chiến lược về chất lượng và công tác Quản lý rủi ro (risk management) của doanh nghiệp: ……………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. 2  
b. Doanh nghiệp có công bố hoặc đăng ký tiểu chuẩn chất lượng sản phẩm/dịch vụ không (nếu có liệt kê): ………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. 6  
c. Các giải pháp quản lý chất lượng đang áp dụng để bảo đảm thực thi chính sách chất lượng đã công bố (nếu có liệt kê)? ………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. 4  
d. Biện pháp nhằm cung cấp thông tin cho khách hàng một cách rõ ràng về tính năng, chất lượng sản phẩm/dịch vụ (nếu có liệt kê)? ………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. 4  
e. Doanh nghiệp có đổi mới công nghệ để tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm phát thải ra môi trường, sử dụng nguyên vật liệu thân môi trường hay không (nếu có liệt kê)? ………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. 2  
f. Doanh nghiệp có đầu tư đổi mới công nghệ để tiết kiệm tiêu thụ điện năng, tiết kiệm năng lượng sử sụng, giảm mức tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch hay không (nếu có liệt kê) ? ………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. 2  
Tôi cam đoan những nội dung khai trên đây là hoàn toàn đúng sự thật, nếu sai xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
TP.HCM, ngày     tháng     năm 2021
ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

** Lưu ý:

Hồ sơ đăng ký tham gia bình chọn Giải thưởng “Thương hiệu Vàng Thành phố Hồ Chí Minh” được lập thành 02 bộ và gửi bằng đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp về trụ sở Thời báo Kinh tế Sài Gòn (Saigon Times Group), số 35 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc trụ sở Sở Công Thương, Lầu 10, số 163 Hai Bà Trưng, Phường 6, Quận 3, Thành Phố Hồ Chí Minh. Hồ sơ đăng ký bao gồm:

    1. a) Phiếu đăng ký tham gia xét chọn Thương hiệu Vàng Thành phồ Hồ Chí Minh (đính kèm mẫu Phiếu đăng ký);
    1. b) Bản sao Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của doanh nghiệp trong 3 năm liên tiếp trước năm xét chọn;
    1. c) Bản sao văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ của thương hiệu đăng ký xét chọn còn hiệu lực do cơ quan chức năng cấp;
    1. d) Bản sao giấy tờ về chất lượng của các sản phẩm thuộc thương hiệu đăng ký xét chọn còn hiệu lực theo quy định của pháp luật;
    1. e) Bản sao giấy chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 hoặc bản sao giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng tương đương;
    1. f) Bản sao giấy chứng nhận ISO 14001, ISO 22000, ISO 17025, SA 8000, OHSAS 18001, HACCP, GMP, VietGap, Global Gap và bản sao các biên bản đánh giá giám định định kỳ hoặc tương đương (nếu có);
    1. g) Bản sao giấy chứng nhận các giải thưởng về chất lượng, uy tín thương hiệu (nếu có).

                       h) Tất cả các hồ sơ trên có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp.

QUY CHẾ

GIẢI THƯỞNG “THƯƠNG HIỆU VÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”

(Ban hành kèm theo Quyết định số          /QĐ-UBND ngày   tháng 11 năm 2020 

của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)

Điều 1. Quy chế này quy định về trình tự, thủ tục việc bình chọn, tuyên dương thương hiệu sản phẩm; nhóm sản phẩm; hàng hóa, dịch vụ đạt giải thưởng “Thương hiệu Vàng Thành phố Hồ Chí Minh” (sau đây gọi tắt là Thương hiệu Vàng) và quyền lợi, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có thương hiệu sản phẩm được lựa chọn, cấp Giấy chứng nhận đạt danh hiệu Thương hiệu Vàng nhằm lựa chọn, tôn vinh những thương hiệu của sản phẩm; nhóm sản phẩm; hàng hóa, dịch vụ có chất lượng, giá trị sử dụng cao, được khởi tạo và thuộc sở hữu của doanh nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh và được người tiêu dùng yêu thích lựa chọn.

Điều 2. Đối tượng, điều kiện tham gia

  1. Đối tượng tham gia

– Thương hiệu của sản phẩm; nhóm sản phẩm; hàng hóa, dịch vụ tham gia bình chọn (sau đây gọi tắt là thương hiệu) là thương hiệu được hình thành và thuộc sở hữu của doanh nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh (có trụ sở chính tại Thành phố Hồ Chí Minh); thương hiệu thuộc sở hữu của doanh nghiệp tham gia bình chọn được xây dựng tối thiểu 02 năm tính tới ngày tham gia bình chọn.

– Ưu tiên đối với các thương hiệu thuộc 04 nhóm ngành công nghiệp trọng yếu và 09 nhóm ngành dịch vụ chủ yếu.

  1. Điều kiện tham gia

– Doanh nghiệp đăng ký thương hiệu tham gia bình chọn phải chấp hành tốt mọi quy định trong sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật.

– Thương hiệu tham gia bình chọn không vi phạm về bản quyền sở hữu và gian lận thương mại.

Điều 3. Nguyên tắc bình chọn

– Việc tổ chức bình chọn “Thương hiệu Vàng Thành phố Hồ Chí Minh” được thực hiện công khai minh bạch và tuân thủ các quy định của pháp luật theo từng lĩnh vực, ngành hàng.

– Một doanh nghiệp có thể đăng ký tham gia bình chọn một sản phẩm; nhóm sản phẩm; hàng hóa, dịch vụ đạt các tiêu chí đề ra sẽ được trao giải Thương hiệu Vàng Thành phố Hồ Chí Minh; định kỳ hàng năm Hội đồng bình chọn thực hiện thẩm tra lại các thương hiệu đã được bình chọn làm cơ sở để tiếp tục công nhận.

– Doanh nghiệp gửi hồ sơ tham gia bình chọn trên nguyên tắc tự nguyện, tự chịu trách nhiệm về các thông tin liên quan đến thương hiệu sản phẩm của mình.

Điều 4. Tiêu chí đăng ký xét chọn và tiêu chí xét chọn
  1. Tiêu chí đối với sản phẩm đăng ký xét chọn
  2. a) Là thương hiệu của sản phẩm; nhóm sản phẩm; hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp Việt Nam theo quy định của pháp luật;
    b) Thương hiệu được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam;
    c) Là thương hiệu của sản phẩm; nhóm sản phẩm; hàng hóa, dịch vụ có uy tín trên thị trường và thương hiệu khởi tạo và thuộc sở hữu của doanh nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh thể hiện bản sắc, đặc điểm gắn liền với Thành phố Hồ Chí Minh (nhắc đến thương hiệu, người tiêu dùng có thể nhận biết, hình dung hay liên tưởng ngay là sản phẩm của Thành phố Hồ Chí Minh)
  3. Tiêu chí đối với doanh nghiệp có sản phẩm đăng ký xét chọn
  4. a) Là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam, đăng ký sản xuất, kinh doanh và có trụ sở chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
    b) Là chủ sở hữu văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ của thương hiệu đăng ký              xét chọn;
    c) Có thời gian sở hữu thương hiệu tối thiểu từ 02 năm liên tiếp trước năm xét chọn;
    d) Tuân thủ các quy định của pháp luật về hoạt động sản xuất, đầu tư, kinh doanh, bảo vệ môi trường, lao động, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ về tài chính, thuế và các nghĩa vụ khác đối với ngân sách nhà nước.
  5. Tiêu chí, thang điểm: (Theo mục II của Phiếu đăng ký tham gia bình chọn)
Điều 5. Hồ sơ đăng ký tham gia
Hồ sơ đăng ký tham gia bình chọn Giải thưởng “Thương hiệu Vàng Thành phố Hồ Chí Minh” được lập thành 02 bộ và gửi bằng đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp về trụ sở Thời báo Kinh tế Sài Gòn (Saigon Times Group), số 35 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc trụ sở Sở Công Thương, số 163 Hai Bà Trưng, Phường 6, Quận 3, Thành Phố Hồ Chí Minh. Hồ sơ đăng ký bao gồm:
    a) Phiếu đăng ký tham gia xét chọn Thương hiệu Vàng Thành phồ Hồ Chí Minh (đính kèm mẫu Phiếu đăng ký);
    b) Bản sao Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của doanh nghiệp trong 3 năm liên tiếp trước năm xét chọn;
    c) Bản sao văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ của thương hiệu đăng ký xét chọn còn hiệu lực do cơ quan chức năng cấp;
    d) Bản sao giấy tờ về chất lượng của các sản phẩm thuộc thương hiệu đăng ký xét chọn còn hiệu lực theo quy định của pháp luật;
    e) Bản sao giấy chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 hoặc bản sao giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng tương đương;
    g) Bản sao giấy chứng nhận ISO 14001, ISO 22000, ISO 17025, SA 8000, OHSAS 18001, HACCP, GMP, VietGap, Global Gap và bản sao các biên bản đánh giá giám định định kỳ hoặc tương đương (nếu có);
    h) Bản sao giấy chứng nhận các giải thưởng về chất lượng, uy tín thương hiệu (nếu có).
Lưu ý: Tất cả các hồ sơ trên có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp.

Điều 6. Quy trình bình chọn
– Bước 1: Doanh nghiệp có thương hiệu của sản phẩm; nhóm sản phẩm; hàng hóa, dịch vụ đáp ứng các tiêu chí của Chương trình nộp hồ sơ đăng ký tham gia bình chọn.
– Bước 2: Tiến hành lấy ý kiến bình chọn của người tiêu dùng về mức độ nhận biết thương hiệu, sự yêu thích và tính công dụng của sản phẩm; nhóm sản phẩm; hàng hóa, dịch vụ thông qua hệ thống bình chọn online trên website chính thức của Giải thưởng.
– Bước 3: Trên cơ sở các tiêu chí xét chọn và ý kiến bình chọn của người tiêu dùng và căn cứ hồ sơ, thông tin kiểm tra, Hội đồng bình chọn đánh giá, chấm điểm và quyết định các thương hiệu của sản phẩm; nhóm sản phẩm; hàng hóa, dịch vụ đạt giải; trình Ban Tổ chức Giải thưởng thông qua, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, công nhận.
– Bước 4: Tổ chức Lễ tuyên dương và trao giải.
– Bước 5: Truyền thông quảng bá về các thương hiệu đạt giải trên các phương tiện truyền thông của Thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 7. Thời gian và địa điểm nộp hồ sơ

– Thời gian: việc tổ chức bình chọn được tổ chức định kỳ hàng năm, bắt đầu từ năm 2020. Các năm tiếp theo, Hội đồng bình chọn tiếp tục bình chọn các thương hiệu sản phẩm mới mở rộng đối với các lĩnh vực, ngành nghề khác. Đồng thời, thẩm tra lại các sản phẩm đã được bình chọn làm cơ sở để tiếp tục công nhận.

– Địa điểm: Thực hiện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Địa điểm tiếp nhận hồ sơ và sản phẩm đăng ký tại trụ sở Thời báo Kinh tế Sài Gòn hoặc Trụ sở Sở Công Thương TP.Hồ Chí Minh.

Điều 8. Tổ chức bình chọn

1. Trên cơ sở thực tế hồ sơ về thương hiệu đăng ký tham gia bình chọn, công bố trên trang website của Chương trình để người tiêu dùng bình chọn.

2. Hội đồng bình chọn căn cứ kết quả bình chọn của người tiêu dùng và các tiêu chí, bảng điểm để xét chọn cụ thể cho từng ngành, lĩnh vực trên nguyên tắc độc lập, khách quan, công bằng.

3. Thương hiệu đạt danh hiệu “Thương hiệu Vàng Thành phố Hồ Chí Minh” phải đạt tổng điểm từ 70% số điểm trên tổng số điểm của Hội đồng bình chọn và người tiêu dùng bình chọn (Tổng số điểm: 150 điểm. Trong đó: số điểm của Hội đồng bình chọn: 130 điểm; số điểm của người tiêu dùng bình chọn: 20 điểm).

4. Thống nhất, thông qua và công khai danh sách các thương hiệu được Hội đồng bình chọn trên các ấn phẩm của Thời báo Kinh tế Sài Gòn và trên trang thông tin điện tử của Thành phố để ghi nhận các ý kiến phản ánh trong vòng 15 ngày kể từ ngày thông báo và giải quyết các ý kiến phản ánh (nếu có).

5. Chủ tịch Hội đồng bình chọn báo cáo Ban Tổ chức Giải thưởng về kết quả bình chọn. Sau khi thông qua kết quả bình chọn do Hội đồng bình chọn đề xuất, Ban Tổ chức Giải thưởng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt kết quả bình chọn, ban hành Quyết định công nhận và trao Giấy chứng nhận.

6. Tổ chức Lễ Tuyên dương và trao giải.

Điều 9. Cơ cấu tổ chức Hội đồng bình chọn

1. Cơ cấu tổ chức Hội đồng bình chọn:

– Chủ tịch Hội đồng: Đại diện Lãnh đạo Thời báo Kinh tế Sài Gòn.

– Phó Chủ tịch Hội đồng: Đại diện Lãnh đạo Sở Công Thương.

– Thành viên Hội đồng: Đại diện Lãnh đạo một số Hiệp hội, Hội ngành nghề có liên quan và các chuyên gia trong lĩnh vực thương hiệu.

Việc xem xét, đề cử các thành viên tham gia Hội đồng bình chọn do Thời báo Kinh tế Sài Gòn phối hợp Sở Công Thương thực hiện và ký ban hành Quyết định thành lập Hội đồng bình chọn.

2. Nhiệm vụ Hội đồng bình chọn

– Căn cứ kết quả bình chọn của người tiêu dùng và các tiêu chí, bảng điểm để xét chọn cụ thể cho từng ngành, lĩnh vực trên nguyên tắc độc lập, khách quan, công bằng.

– Tham khảo ý kiến nhận xét của các hội ngành nghề, độc giả và giải quyết các phản ánh, khiếu nại liên quan đến các thương hiệu được chọn (nếu có).

– Báo cáo Ban Tổ chức Giải thưởng về kết quả bình chọn để xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố công nhận.

Điều 10. Công nhận kết quả và trao Giấy chứng nhận

1. Thương hiệu được trao Giấy chứng nhận phải đáp ứng các quy định tại Điều 2 và Điều 4 Quy chế này; được người tiêu dùng và Hội đồng bình chọn chấm điểm. Cơ cấu và số lượng thương hiệu được trao Giấy chứng nhận do Hội đồng bình chọn quyết định.

2. Căn cứ kết quả bình chọn, Ban Tổ chức Giải thưởng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt kết quả bình chọn, ban hành Quyết định công nhận và trao Giấy chứng nhận.

3. Giấy chứng nhận Thương hiệu Vàng có giá trị 02 năm tính từ ngày được trao.

Điều 11. Tổ chức trao giải

1. Ủy ban nhân dân Thành phố trao Giấy chứng nhận cho các thương hiệu sản phẩm; nhóm sản phẩm; hàng hóa, dịch vụ được công nhận.

2. Lễ trao Giấy chứng nhận được tổ chức vào dịp cuối năm.

3. Khuyến khích các hiệp hội ngành nghề, các cơ quan, đơn vị thông tin truyền thông, các doanh nghiệp tham gia, phối hợp thực hiện các hoạt động tuyên truyền về công tác bình chọn, tổ chức tôn vinh và quảng bá cho các thương hiệu được trao giải.

Điều 12. Quyền lợi và trách nhiệm của doanh nghiệp có Thương hiệu được công nhận Thương hiệu Vàng

  1. Quyền lợi

– Được giới thiệu trong các danh mục xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư của Thành phố.

– Được tham gia vào chương trình xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư của Thành phố trong và ngoài nước.

– Được hỗ trợ chi phí quảng bá thương hiệu trên các ấn phẩm của Thời báo Kinh tế Sài Gòn và trên trang thông tin điện tử của thành phố trong thời gian sản phẩm được bình chọn.

– Được ưu tiên trong hỗ trợ kết nối ngân hàng – doanh nghiệp để vay vốn sản xuất kinh doanh theo các chương trình của Thành phố hoặc của Trung ương triển khai trên địa bàn Thành phố.

– Được ưu tiên tham gia trong các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp của thành phố như kích cầu đầu tư; đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất; chương trình đào tạo nhân lực quản trị và công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm được công nhận; 

– Được ưu tiên tham gia vào các sự kiện kết nối cung – cầu với các doanh nghiệp trong và ngoài nước.

– Được hỗ trợ trong việc đào tạo, cập nhật kiến thức và kỹ năng chuyên môn về xây dựng và phát triển thương hiệu.

– Được sử dụng logo của Thương hiệu Vàng Thành phố Hồ Chí Minh trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

  1. Trách nhiệm:

Trong thời hạn thương hiệu được công nhận và đã được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp phải có trách nhiệm:

– Đảm bảo duy trì sản xuất và phát triển sản phẩm; nhóm sản phẩm; hàng hóa, dịch vụ được công nhận với tiêu chuẩn sản xuất, kinh doanh theo đúng cam kết tại hồ sơ đăng ký tham gia bình chọn.

– Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đề xuất, xây dựng và thực hiện các giải pháp, kế hoạch, chính sách nhằm hỗ trợ phát triển thương hiệu được trao giải.

– Định kỳ hàng năm, báo cáo về cơ quan thường trực của Chương trình bình chọn (Sở Công Thương) về kết quả hỗ trợ từ các chính sách và các ưu đãi hỗ trợ khác liên quan của Nhà nước cho đầu tư phát triển sản phẩm; nhóm sản phẩm; hàng hóa, dịch vụ.

– Chịu trách nhiệm hoàn toàn đối với thông tin về sản phẩm đăng ký và các thông tin liên quan khác đã cung cấp cho Ban Tổ chức; phối hợp Hội đồng bình chọn giải quyết các khiếu nại liên quan đến kết quả bình chọn thương hiệu của doanh nghiệp tham gia Chương trình (nếu có).

Điều 13. Giải quyết khiếu nại

– Thời hiệu xử lý khiếu nại với sản phẩm, dịch vụ tham gia bình chọn là 15 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền công bố danh sách sản phẩm được bình chọn đạt Thương hiệu Vàng. 

– Hội đồng bình chọn có trách nhiệm thụ lý giải quyết khiếu nại liên quan đến kết quả bình chọn trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại. 

Điều 14. Thu hồi giấy chứng nhận

Trong trường hợp sản phẩm; nhóm sản phẩm; hàng hóa, dịch vụ được công nhận bị phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy chế bình chọn, tùy theo mức độ vi phạm mà Ban Chỉ đạo Chương trình bình chọn có thể xử lý hoặc thu hồi lại giấy chứng nhận.

Điều 15. Kinh phí thực hiện

Kinh phí tổ chức bình chọn thương hiệu sản phẩm; nhóm sản phẩm; hàng hóa, dịch vụ đạt giải “Thương hiệu Vàng Thành phố Hồ Chí Minh” sử dụng từ nguồn ngân sách Thành phố và nguồn xã hội hóa theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Điều khoản thi hành

Thủ trưởng các sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, hiệp hội, hội ngành nghề và các đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch tổ chức bình chọn, triển khai thực hiện tốt Quy chế này.

Quy chế này là căn cứ, cơ sở để Hội đồng bình chọn xây dựng tiêu chí, bảng chấm điểm chi tiết cho từng nhóm ngành hàng, lĩnh vực cụ thể. 

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về cơ quan thường trực (Sở Công Thương) để tổng hợp, báo cáo, tham mưu trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, giải quyết./.

Danh sách hội đồng bình chọn

Ông Trần Minh Hùng

Tổng biên tập Tạp chí Kinh tế Sài Gòn - Chủ tịch Hội đồng Bình chọn

Ông Trần Minh Hùng

Bà Nguyễn Thị Kim Ngọc

Phó Giám đốc Sở Công thương TPHCM - Phó Chủ tịch Hội đồng Bình chọn

Bà Nguyễn Thị Kim Ngọc

Ông Võ Trí Thành

Viện trưởng Viện Nghiên cứu Chiến lược Thương hiệu và Cạnh tranh - Thành viên

Ông Võ Trí Thành

Ông Phạm Phú Ngọc Trai

Chủ tịch GIBC - Thành viên



Ông Phạm Phú Ngọc Trai

Ông Trần Hoàng

Chủ tịch Hiệp hội Marketing - Thành viên


Ông Trần Hoàng

Bà Nguyễn Phi Vân

Chủ tịch Hiệp hội đầu tư thiên thần Đông Nam Á, Chuyên gia quốc tế về thương hiệu - Thành viên

Bà Nguyễn Phi Vân

Ông Bùi Thanh Tráng

Phó Hiệu trưởng phụ trách Trường Kinh Doanh, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh - Thành viên

Ông Bùi Thanh Tráng

PGS.TS Trần Hà Minh Quân

Viện trưởng Viện ISB Đại học Kinh tế TPHCM - Thành viên

PGS.TS Trần Hà Minh Quân

Ông Nguyễn Ngọc Hòa

Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp TPHCM - Thành viên

Ông Nguyễn Ngọc Hòa

Ông Lê Hoài Quốc

Ủy viên Hội đồng Khoa học TP. HCM, Chủ tịch Hội Tự động hóa TP. HCM - Thành viên

Ông Lê Hoài Quốc